QUẢN LÝ BỆNH NHÂN BẰNG RFID
Hệ thống quản lý bệnh nhân bằng RFID là hệ thống hỗ trợ quản lý các bệnh nhân nằm viện trước khi xuất viện.
Hệ thống được xây dựng dựa trên việc lắp đặt thiết bị tại các trạm kiểm soát, kết hợp chương trình xử lý dữ liệu tự động trên máy tính đảm bảo cho việc quản lý bệnh nhânmột cách hiệu quả. Hệ thống gồm một số chức năng sau:
i. Đăng ký thông tin các bệnh nhân trước khi nhập viện: Thông tin cá nhân, bệnh án, số lần tiêm thuốc,……
ii. Phân tích thông tin, giúp cho các bác sĩ / y tá bệnh viện dể dàng được cập nhật thông tin về bệnh nhân. Nhằm theo dõi tiến độ/ số lần tiêm thuốc,….. tránh được sai sót khi giao ban.
iii. Kiểm soát được bệnh nhân ra vào phòng bệnh, đặt biệc dùng cho các phòng giải phẩu,….
iv. Đối với các sản phụ và em bé, tránh bị nhầm lẫn khi bé xa mẹ.
Việc triển khai hệ thống RFID tại các BV chi phí đầu tư không cao. Đầu đọc thẻ RFID và bộ cảm ứng có giá từ 1.000-3.500 USD/cái; giá mỗi thẻ vào khoảng 17-50 USD (thời gian sử dụng khoảng 6 năm). Như vậy, một BV nhỏ, diện tích sử dụng khoảng 3.000m², tiêu chuẩn tiếp nhận 1.000 bệnh nhân, chỉ phải đầu tư khoảng 5 đầu đọc (3.000 USD/cái) và 1.000 thẻ RFID (30 USD/cái), tổng kinh phí chưa tới 800 triệu đồng. Với các BV tuyến đầu, diện tích sử dụng 10.000-30.000m², khả năng tiếp nhận trên 5.000 bệnh nhân, chi phí đầu tư cũng chỉ vào khoảng 3-5 tỷ đồng.
Đây chính là cơ hội để các BV có thể trang bị hệ thống RFID nhằm quản lý và theo dõi tiến độ điều trị cho bệnh nhân tốt nhất. Trước tình trạng quá tải và không ít rối rắm trong công tác quản lý hệ thống BV nước ta hiện nay, thiết nghĩ Bộ Y tế nên xem xét đến kết quả của nhóm nghiên cứu trong nước này. Hơn nữa với số vốn đầu tư khoảng 45 ngàn tỷ đồng của dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp các bệnh viện chuyên khoa và đa khoa tỉnh thuộc vùng miền núi khó khăn đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đầu tháng 7-2009 vừa qua, việc đầu tư hệ thống RFID cho khoảng 222 bệnh viên và các trung tâm y tế trong dự án (khoảng 700 tỷ đồng) là số tiền không quá lớn.
Công nghệ RFID (Radio Frequency Identification) là kỹ thuật nhận dạng đối tượng bằng sóng vô tuyến từ xa, được áp dụng trong rất nhiều lĩnh vực như: giám sát quản lý hàng hóa trong các siêu thị, ngành bưu chính, chứng minh thư nhân dân, công tác quản lý bệnh nhân trong các cơ sở y tế các nước phát triển.
Hệ thống RFID gồm các thẻ RFID (thiết bị gắn với đối tượng theo dõi) và các đầu đọc thẻ (reader) được kết nối với nhau bằng qua một máy tính trung tâm. Thẻ RFID chứa chip và ăng ten, có thể lưu nhiều thông tin, dữ liệu, được bảo vệ bằng vỏ hợp chất rất bền chống lại sự phá hoại của hóa chất, nhiệt độ cao…
Với kích thước nhỏ gọn (nhỏ nhất bằng hạt gạo), có thể gắn thẻ RFID lên quần áo, thiết kế thành đồ trang sức (nhẫn, vòng đeo tay…) cho bệnh nhân sử dụng trong suốt quá trình điều trị. Song song đó, các đầu đọc được lắp đặt ở lối ra vào BV, các phòng bệnh (bán kính hoạt động khoảng 30m) sẽ phát đi tín hiệu sóng vô tuyến qua ăng ten và nhận tín hiệu phản hồi từ thẻ RFID chứa mã nhận dạng đối tượng (gắn trên bệnh nhân).
Đầu đọc sẽ giải mã, chuyển tới máy tính đầy đủ các thông tin như: vị trí, họ tên bệnh nhân, tên bệnh, bác sĩ phụ trách, đơn thuốc, nhóm máu, tiền sử bệnh, dị ứng thuốc… giúp cho công tác khám và điều trị bệnh nhanh chóng, chính xác, an toàn.
Sưu tầm.
Mọi yêu cầu cung cấp thông tin, tư vấn giải pháp, báo giá, xin quý khách/ đối tác liên lạc với công ty chúng tôi theo địa chỉ:
CÔNG TY TNHH THẾ KỶ SỐ
Địa chỉ: 247/47/4 Lạc Long Quân P.3, Q.11 Tp. HCM
Tel: (+84-8) 38 58 31 77 / 78 Ms Trang : 0908469769
Fax: (+84-8) 38 58 31 76
Skype : trangdu, dicen.info
Email: infodicen.com.vn
Website: www.dicen.com.vn
Đại diện Dicen Hà Nội
Mr Điệp : 0989 19 4554
Mail: sale.hndicen.com.vn
Hệ thống RFID gồm hai thành phần chính: thẻ RFID (RFID tag) và đầu đọc (reader).
Thẻ RFID (có gắn chip silicon và ăng ten radio) dưới dạng vòng đeo tay đã được tuyệt
trùng, rất thân thiện với môi trường. Mỗi bệnh nhân đeo 01 “vòng”
.Bộ nhớ của con chip có thể chứa từ 96 đến 512 bit dữ liệu cố định và duy nhất , ngoài ra còn có thể lưu trữ thêm thông tin mở rộng từ 256 Kbtyes đến 1024Kbytes được mã hóa bằng chuỗi số xác thực .
Đầu đọc reader cho phép giao tiếp với thẻ RFID qua sóng radio ở khoảng cách trung bình từ 3-5 mét, được đặt tại các vị trí kiểm soát phía trước phòng bệnh. Hoặc các bác sĩ/y tá có thể sử dụng thiết bị đọc cầm tay đến tận giường bệnh nhân.
Hệ thống RFID cho phép dữ liệu được truyền qua thẻ đến một hoặc nhiều bộ đọc thẻ và bộ đọc xử lý thông tin trực tiếp hoặc truyền về máy chủ để xử lý theo yêu cầu của ứng dụng cụ thể. Mô hình hoạt động như sau: khi một thẻ RFID đi vào vùng điện từ trường, nó sẽ phát hiện tín hiệu kích hoạt thẻ; Bộ đọc giải mã dữ liệu đọc thẻ và dữ liệu được đưa vào một máy chủ; Phần mềm ứng dụng trên máy chủ sẽ xử lý dữ liệu/ hoặc được xử lý ngay trên thiết bị đọc cầm tay.
Quản lý bệnh nhân bằng sóng truyền thanh RFID, tại sao không
Thạc sĩ (Ths) Đào Văn Tuyết (Viện Cơ học và Tin học ứng dụng) cùng các cộng sự đã tiến hành nghiên cứu khả năng ứng dụng công nghệ RFID trong quản lý bệnh nhân tại các bệnh viện trong nước, nhằm thay thế mã vạch trong việc xác định đường đi của thuốc, nhận dạng bệnh nhân, nâng cao hiệu quả, tính an toàn cho công tác điều trị.
Những năm gần đây, phương pháp quản lý người bệnh tại các bệnh viện gắn với sổ sách và thẻ đánh số… gây nên những nhầm lẫn trong công tác điều trị. Những sự cố như trả nhầm con cho một sản phụ tại Bệnh viện (BV) Đa khoa Lâm Đồng năm 2005 (sau đó phải xét nghiệm AND); gây mê nhầm tại BV Chợ Rẫy; mổ “thoát vị bẹn phải” cho một người bệnh chỉ cần phẫu thuật lấy đinh vít ở đùi tại BV Đa khoa Quảng Ngãi năm 2007… đã gây nên những phiền toái cho bệnh nhân và bệnh viện.
Thẻ RFID được gắn trên người bệnh nhân với hình dạng một chiếc đồng hồ.
Để khắc phục sự cố kiểu này, rất nhiều bệnh viện đã thực hiện vi tính hóa hồ sơ khám chữa bệnh, một số bệnh viện như BV ĐH Y Dược TPHCM đã ứng dụng mã vạch trong công tác quản lý bệnh nhân, nhằm tăng hiệu quả khám chữa bệnh và hạn chế tối đa sai sót đáng tiếc. Khi đó, người bệnh nhập viện sẽ được cấp một thẻ khám bệnh có mã vạch tương ứng với các thông tin về bệnh nhân trên máy tính.
Tuy nhiên, theo Ths Đào Văn Tuyết, thiết bị đọc mã vạch chỉ hoạt động khi rà ở khoảng cách gần, không có vật cản. Hơn nữa, thẻ gắn mã vạch dễ bị biến dạng khi chịu tác động cơ học, chỉ một vết xước cũng có thể làm thay đổi hoàn toàn thông tin. Chính vì thế, Ths Đào Văn Tuyết cùng các cộng sự đã tiến hành nghiên cứu khả năng ứng dụng công nghệ RFID trong quản lý bệnh nhân, nhằm thay thế mã vạch trong việc xác định đường đi của thuốc, nhận dạng bệnh nhân, nâng cao hiệu quả, tính an toàn cho công tác điều trị.
Ths Đào Văn Tuyết khẳng định, thẻ RFID có rất nhiều ưu thế: việc đọc thẻ không cần tiếp xúc trực tiếp, đầu đọc tự động đọc cùng lúc nhiều thẻ, kể cả khi đối tượng di động, thẻ RFID có thể ghi và cập nhật lại dữ liệu nhiều lần…