NĂNG LỰC THỰC HIỆN DỊCH VỤ NDT
1) Đối tượng chính
- Bồn chứa (cho hệ thống phân phối xăng dầu, nhà máy nén khí...)
- Nồi hơi (cho nhà máy nhiệt điện, hoá chất, tàu thuỷ...)
- Bình chịu áp lực (cho nhà máy lọc dầu, hoá chất, đầu tàu xe lửa...)
- Bể chứa bằng thép không rỉ (cho nhà máy chế biến sữa, thực phẩm...)
- Đường ống chịu áp lực (công nghiệp hoá dầu, điện...)
- Các kết cấu thép (cầu, đường ray, tàu thuỷ, trục nghiền, công nghiệp thép...)
- Các hệ thống cáp (thiết bị nâng hạ, cáp ngoài dàn khoan, cáp treo, cáp cầu dây văng…)
1) Phương pháp thử nghiệm chủ yếu
- Kiểm tra bằng phương pháp siêu âm (UT) thông thường: kiểm tra khuyết tật và đo chiều dày vật liệu, đánh giá mức độ ăn mòn
- Kiểm tra bằng phương pháp từ tính (MT)
- Kiểm tra bằng phương pháp thẩm thấu chất lỏng (PT)
- Kiểm tra bằng phương pháp chụp ảnh bức xạ (RT)
- Kiểm tra bằng siêu âm tiên tiến như TOFD, Phased Array, IRIS: kiểm tra, thẩm định chất lượng mối hàn bồn bể, đường ống…bằng công nghệ cao, hạn chế tối đa gián đoạn thi công
- Kiểm tra nội soi (VT) (kiểm tra thủ công và robot tự động)
- Kiểm tra bằng phương pháp dòng điện xoáy (ET)
- Kiểm tra bằng phương pháp từ trường rò (MFL)
- Kiểm tra, phân tích thành phần hợp kim (PMI)
- Kiểm tra chụp ảnh nhiệt hồng ngoại (IR)
3) Kiểm tra đường ống
- Các điểm bơm chích (Injection points)
- Ăn mòn dưới lớp bảo ôn (Corrosion under insulation (CUI))
- Các bề mặt giao tiếp đất-khí (Soil-to-air (S/A) interfaces)
- Các vùng ăn mòn do hoạt động đặc thù hay định xứ, cục bộ (Service specific and localized corrosion)
- Mài mòn và xuống cấp (Erosion and corrosiorderosion)
- Nứt do tác động môi trường (Environmental cracking)
- Ăn mòn gần các lớp cách li và lớp đọng (Corrosion beneath linings and deposits)
- Nứt mỏi (Fatigue cracking)
- Nứt dão (Creep cracking)
- Đứt giòn (Brittle fracture)
- Hư hỏng do lạnh (Freeze damage)